TÌM HIỂU KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH.

1. Chiến lược kinh doanh là gì?

Chiến lược kinh doanh là kế hoạch tổng thể để doanh nghiệp đối mặt với môi trường có nhiều thay đổi mạnh mẽ và thách thức gay gắt để tồn tại lâu dài và phát triển không ngừng. Nó là sự thể hiện tập trung tư duy chiến lược của doanh nghiệp, là sự quy định khoa học về phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để xây dựng các kế hoạch. 

Cụ thể hơn, chiến lược kinh doanh là xác định mối quan hệ giữa doanh nghiệp với môi trường và xác định phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tận dụng tối đa các cơ hội khác nhau của môi trường và tạo ra các cơ hội mới với điều kiện đáp ứng và đảm bảo thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp, phân bổ mọi nguồn lực của doanh nghiệp. 

Từ góc độ yêu cầu xây dựng của nó, chiến lược kinh doanh là đánh giá môi trường hiện tại và tương lai với những cơ hội và thách thức, đánh giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp với những thuận lợi và khó khăn, từ đó lựa chọn và xác định các mục tiêu tổng thể và dài hạn của doanh nghiệp đồng thời xây dựng và lựa chọn các kế hoạch hành động để đạt được mục tiêu.

2. Phân loại chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh có thể được phân loại theo cấp độ, tình hình, quy mô và đặc điểm cạnh tranh của thị trường ngành.

2.1. Phân loại theo cấp độ ra quyết định kinh doanh

Chiến lược của một doanh nghiệp lớn là một hệ thống lớn và phức tạp, có thể phân rã thành các hệ thống con ở các cấp độ khác nhau. Nói chung, đối với các doanh nghiệp lớn bao gồm ba cấp độ: 

  • Cấp độ thứ nhất là chiến lược cấp công ty 
  • Cấp độ thứ hai là chiến lược cấp bộ phận
  • Cấp độ thứ ba là chiến lược cấp bộ phận chức năng. 

Khi công ty xây dựng chiến lược tổng thể, nó nên xem xét tình hình của cấp độ tiếp theo; và chiến lược của cấp độ tiếp theo phải tuân theo và phản ánh ý định chiến lược của cấp độ trước đó. 

2.2. Phân loại theo tình trạng doanh nghiệp

Phương hướng hành động chung của doanh nghiệp được xác định theo môi trường nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và xu hướng phát triển trong tương lai của môi trường. Nó có ba loại cơ bản:

2.2.1. Chiến lược ổn định

Theo các tình huống khác nhau, nó được chia thành:

  • Không thay đổi chiến lược, tức là vận hành theo đúng phương hướng, phương thức ban đầu, không có sự điều chỉnh lớn
  • Chiến lược lợi nhuận, tức là cố gắng kiếm được nhiều lợi nhuận hơn trong ngắn hạn trên cơ sở lợi thế thị trườngcó được 
  • Chiến lược đình chỉ, tức là tạm thời làm chậm tốc độ phát triển nhằm củng cố những lợi thế hiện có.

2.2.2. Chiến lược phát triển

Cụ thể bao gồm:

  • Chiến lược hội nhập theo chiều dọc, tức là trên cơ sở lĩnh vực kinh doanh ban đầu, phát triển tiến hoặc lùi tương ứng
  • Chiến lược hội nhập theo chiều ngang, tức là mở rộng và phát triển theo chiều ngang trong các lĩnh vực kinh doanh có đặc tính kinh tế kỹ thuật tương tự
  • Chiến lược đa dạng hóa. Tức là mở rộng và phát triển thành một lĩnh vực kinh doanh khác hoàn toàn so với ban đầu.

2.2.3. Chiến lược thắt lưng buộc bụng

Còn được gọi là “chiến lược rút lui”, nó được chia thành:

  • Chiến lược cắt giảm, tức là giảm dần sản lượng hoặc thu hồi vốn nhưng không bỏ cuộc hoàn toàn để chờ thời cơ
  • Từ bỏ chiến lược chuyển giao sản phẩm không thể sửa chữa và các lĩnh vực kinh doanh khác, thu hồi vốn cho mục đích khác
  • Chiến lược thanh lý, tức là doanh nghiệp không có khả năng xoay chuyển lỗ và tăng lợi nhuận, khi đứng trước bờ vực phá sản sẽ bị thanh lý và chuyển giao toàn bộ.
2.3. Phân loại theo quy mô doanh nghiệp

2.3.1. Chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 

Với sự phát triển toàn diện của thị trường, chi phí giao dịch thị trường tiếp tục giảm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính chuyên môn hóa cao, dễ quản lý và chiếm một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. 

Các chiến lược kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa là: 

  • Chiến lược nhỏ và chuyên biệt, nhỏ và tinh chế: 

Thông qua việc phân khúc thị trường, chọn một chiến lược có thể phát huy tối đa lợi thế chuyên môn hóa của công ty và tiến hành sản xuất và quản lý.

  • Chiến lược khoan lỗ:

Nghĩa là, qua điều tra, phát hiện nguồn cung thị trường còn chỗ trống, nhờ lợi thế nhanh, linh hoạt của các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên có thể thâm nhập vào thị trường còn trống; vận hành những chiến lược đặc trưng. 

Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất dễ tiếp cận khách hàng nên họ có thể thu hút người tiêu dùng bằng cách làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ của mình trở nên độc đáo để đạt được thành công. 

  • Chiến lược hợp đồng và liên doanh. 

Nghĩa là, các doanh nghiệp vừa và nhỏ gắn bó chặt chẽ với một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp lớn, nhận các đơn hàng dài hạn và trở thành một trong những nhà thầu gia công hoặc liên doanh của họ.

2.3.2. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp lớn. 

Các doanh nghiệp có quy mô lớn thường có yêu cầu về quy mô kinh tế, tức là quá trình sản xuất, chế biến phải đạt quy mô nhất định mới thể hiện được lợi ích kinh tế của mình. Khi xây dựng chiến lược doanh nghiệp, cần xem xét quy mô lớn, nhiều cấp quản lý, truyền tải thông tin chậm, phản ứng tương đối chậm trước những thay đổi của môi trường thị trường,… nhược điểm. 

2.4. Phân loại theo mục tiêu chiến lược

Chiến lược cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp, chiến lược phát triển doanh nghiệp, chiến lược văn hóa doanh nghiệp

2.5. Phân loại theo cấp độ chiến lược

2.5.1. Chiến lược tổng thể

Chiến lược tổng thể là việc hoạch định và chiến lược được xác định nhằm chỉ huy, định hướng sự phát triển tổng thể và lâu dài của doanh nghiệp dựa trên việc điều tra, nghiên cứu chuyên sâu về môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp và sau khi phân tích toàn diện các vấn đề chính các yếu tố như nhu cầu thị trường và điều kiện cạnh tranh. 

2.5.2. Chiến lược chức năng

Chiến lược chức năng hay còn gọi là chiến lược phụ là chiến lược thực hiện và cụ thể hóa chiến lược tổng thể theo các chức năng nghiệp vụ khác nhau.

Chiến lược kinh doanh là việc quản lý các kế hoạch và hành động của các đơn vị kinh doanh  cụ thể dưới sự chỉ đạo của chiến lược tổng thể của doanh nghiệp, nhằm phục vụ cho mục tiêu chung của doanh nghiệp. Nó thể hiện đầy đủ ý chính của chiến lược công ty và cung cấp cơ sở cho việc xây dựng chiến lược chức năng, vì vậy nó là mối liên kết giữa chiến lược công ty và chiến lược chức năng.

3. Vai trò của chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu có các chức năng sau:

  1. Thông qua việc xây dựng chiến lược kinh doanh, điều tra, phân tích môi trường bên ngoài và điều kiện bên trong doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường được làm rõ, doanh nghiệp có định hướng rõ ràng để nâng cao hoạt động của mình. 
  2. Với chiến lược kinh doanh, doanh nghiệp có đề cương chung về phát triển kinh doanh, huy động được sự nhiệt tình của người lao động bằng cách phát huy tối đa lợi ích chung của doanh nghiệp.
  3. Thuận tiện cho nhà nước và các cơ quan liên quan hướng dẫn doanh nghiệp, thuận lợi cho sự phát triển phối hợp giữa kinh tế vĩ mô và kinh tế vi mô.
  4. Có lợi cho việc thúc đẩy toàn diện hiện đại hóa quản lý doanh nghiệp. 

4. Đặc điểm của chiến lược kinh doanh

4.1. Tính tổng thể

Chiến lược của doanh nghiệp dựa trên tình hình chung của doanh nghiệp và được xây dựng theo nhu cầu phát triển chung của doanh nghiệp. Những gì nó quy định là hành động tổng thể của doanh nghiệp và những gì nó theo đuổi là hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp. Mặc dù nhất thiết phải bao gồm các hoạt động địa phương của doanh nghiệp, nhưng các hoạt động địa phương này xuất hiện trong chiến lược như một phần không thể thiếu của hành động tổng thể. Điều này cũng làm cho chiến lược kinh doanh trở nên toàn diện và có hệ thống.

4.2. Tính lâu dài

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ phản ánh yêu cầu phát triển lâu dài của doanh nghiệp mà còn là kế hoạch tổng thể về việc doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển như thế nào trong một thời gian dài (hơn 5 năm) trong tương lai.

 Mặc dù việc xây dựng nó phải dựa trên tình hình hiện tại của môi trường bên ngoài và điều kiện bên trong của doanh nghiệp, đồng thời nó có thể hướng dẫn và hạn chế các hoạt động sản xuất và vận hành hiện tại của doanh nghiệp, nhưng tất cả những điều này đều nhằm mục đích phát triển lâu dài hơn và dành cho phát triển lâu dài. 

Tất cả các mục tiêu hành động và kế hoạch hành động lâu dài và cơ bản không thay đổi nhằm đạt được các mục tiêu xác định nhằm thích ứng với những thay đổi của điều kiện môi trường đều là chiến lược. Và phương pháp thích ứng linh hoạt với những thay đổi ngắn hạn để đáp ứng với tình hình hiện tại và giải quyết các vấn đề địa phương là một chiến thuật.

4.3. Sức chống cự

Chiến lược kinh doanh là kế hoạch hành động về cách thức doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủtrong môi trường cạnh tranh khốc liệt, đồng thời cũng là kế hoạch hành động để ứng phó với những thách thức trước nhiều tác động, áp lực, đe dọa và khó khăn từ mọi phía. Nó khác với những kế hoạch hành động không xem xét đến cạnh tranh và thách thức, mà hoàn toàn nhằm mục đích cải thiện tình hình hiện tại của công ty, tăng lợi ích kinh tế và nâng cao trình độ quản lý. 

Chỉ khi những nhiệm vụ này liên quan trực tiếp đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đối mặt với những thách thức, có ý nghĩa chiến lược thì chúng mới có thể cấu thành nội dung của chiến lược. Cần phải nói rõ rằng thị trường giống như một chiến trường, thị trường hiện đại luôn gắn liền với sự cạnh tranh khốc liệt. Sở dĩ chiến lược kinh doanh ra đời và phát triển là do doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh gay gắt và những thách thức gay gắt, mục đích của chiến lược là giành ưu thế, đánh bại đối thủ, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.

4.4. Có lập trình cụ thể 

Chiến lược công ty quy định các mục tiêu tổng thể dài hạn, phương hướng phát triển, trọng tâm phát triển và con đường phía trước của công ty cũng như các phương châm hành động cơ bản, các biện pháp chủ yếu và các bước cơ bản được thực hiện. Đây là những quy định mang tính nguyên tắc và chung của một chương trình hành động. Nó phải trải qua quá trình phát triển, phân rã và thực hiện trước khi có thể trở thành một kế hoạch hành động cụ thể.

Những đặc điểm trên của chiến lược kinh doanh quyết định sự khác biệt giữa chiến lược kinh doanh với các phương pháp ra quyết định và hình thức lập kế hoạch khác. Theo đặc điểm của chiến lược nêu trên, chúng ta cũng có thể nói rằng chiến lược kinh doanh là kế hoạch của công ty về một kế hoạch kinh doanh dài hạn, tổng thể, có tính cạnh tranh và có chương trình.
Đại đa số các doanh nghiệp hiện nay đều coi việc xây dựng chiến lược phù hợp là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Lãnh đạo các doanh nghiệp lớn hàng năm dùng đến 40% - 50% thời gian để đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp cho doanh nghiệp mình

Đăng nhập to leave a comment
KINH TẾ 2023 ĐƯỢC DỰ ĐOÁN KHÔNG MẤY KHẢ QUAN: 5 XU HƯỚNG KINH DOANH, DOANH NGHIỆP NÊN BIẾT.